GIỚI THIỆU CHUNG
Tổng quan về Sorbitol
Sorbitol còn được gọi là D-Sorbitol hay D-glucitol nó là một loại carbohydrate. Nó thuộc về rượu đường với tên gọi là polyols. Được tìm thấy trong tự nhiên như các loại trái cây như táo, mơ, chà là, quả mọng, đào mận và quả sung.
Ngoài ra nó còn biết đến là sản xuất thương mại từ siro ngô (glucose) được dùng trong chế biến thực phẩm như đồ uống và thức ăn đóng gói để cung cấp vị ngọt, kết cấu và duy trì độ ẩm cho sản phẩm.
Tính chất vật lý:
- Có màu trắng, không mùi và có vị ngọt
- Hòa tan trong nước và rượu
- Nhiệt độ nóng chảy là 110°C
ỨNG DỤNG CỦA SORBITOL
Rượu đường
Nó có thể thay thế cho các loại đường truyền thống thông thường vì cung cấp khoảng 60% độ ngọt và sử dụng nó có thể giảm 2/3 calo của đường ăn, ít calo hơn khoảng 35% mỗi gam(2,6 calo cho sorbitol và 4 calo cho đường).
Sorbitol được tiêu hóa hoàn toàn trong ruột non còn lại di chuyển xuống phía ruột già, nên vào đó nó sẽ được lên men hoặc bị vi khuẩn phân hủy dẫn đến lượng calo được hấp thụ ít hơn.
Sức khỏe răng miệng
Ưu điểm của sorbitol khi thay thế cho đường truyền thống là nó ít có khả năng làm sâu răng miệng, cũng như không góp phần hình thành nên khoang miệng. Việc tăng tiết nước bọt với đặc tính không gây mùi nên đó là lí do tại sao nó được sử dụng trong kẹo cao su không đường.
Một vài loại rượu đường như erythritol và xylitol ức chế sự phát triển của răng miệng có thể gây ra sâu răng. Sorbitol có thể được lên men, mặc dù tốc độ bị chậm hơn đường bình thường nhưng không phải bảo vệ khỏi hết tất cả vi khuẩn trong miệng. Mặc dù nó không thể bảo vệ răng chống lại sâu răng nhưng nó có khả năng làm giảm sâu răng so với đường.
Chất tạo ngọt cho thực phẩm
Chất tạo ngọt thường được sử dụng cho những người bị mắc bệnh tiểu đường, vì sorbitol ít calo và độ ngọt ít nọt hơn các loại đường khác nên nó sẽ ít bị ảnh hưởng đến lượng đường trong máu khi ăn.
Ứng dụng trong dược phẩm
Sorbitol được biết đến với những công dụng trong các công thức sản xuất thuốc. Nó được sử dụng trong các thành phần tá dược trong các loại thuốc sử dụng trong điều trị các loại bệnh như nhuận tràng, tạo nên các loại thuốc có tính nhũ tương trong thuốc trị bệnh thoa ngoài da. Bên cạnh đó nó cũng được dùng để làm chất pha loãng cho các loại thuốc có ở dạng viên nang hay các loại được nén khô trong các công thức chế tạo thuốc.
Trong các viên thuốc dạng viên nang, sorbitol được sử dụng như chất tạo nên được tính dẻo, tạo đặt tương tự như là gelatin để làm cho viên thuốc có dạng viên nang và vì sorbitol tương tự như đường nên khi uống sẽ có vị ngọt dễ uống cho những người thấy khó chịu khi ngửi mùi của thuốc dạng viên nang như trước đây. Ngoài ra sorbitol cũng được sử dụng trong loại thuốc dạng siro một phần có vị ngọt dễ uống mà còn giúp cho thuốc có được tính ổn định không gây ra sự ăn mòn và độ nhớt của thuốc.
Còn thêm những ứng dụng khác của sorbitol được biết đến như là:
Sử dụng trong ngành dệt may và chất liệu da: được dùng như là một chất ổn định màu được in trong vải, và là chất làm mềm và tạo nên sự đóng rắn trong quá trình dệt may.
Ứng dụng trong công nghiệp thuốc lá: khi được ứng dụng trong thuốc lá nó được dùng để tạo hương vị ngọt cho thuốc lá nhai và được dùng là chất giữ ẩm và điều hòa cho thuốc.
Độ an toàn khi sử dụng Sorbitol
Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) được công nhận là có lợi cho sức khỏe răng miệng. Nó còn được công nhận là an toàn (GRAS) và có lượng tiêu thụ hàng ngày được chấp nhận không phải trong tình trạng cụ thể.
Nếu như một ngày sử dụng sorbitol hơn 10 gam trở lên mỗi ngày có thể gây ra nhiều tác dụng phụ không mong muốn như khó chịu ở bụng, mất nước, bị bệnh tiêu chảy, khô miệng và các loại tác dụng phụ khác.